Để cung cấp những hiểu biết về thuốc Rabeolone được sản xuất bởi Brawn Laboratories., Ltd – Ấn Độ đến mọi người, bài viết này https://songkhoe24h.com xin trình bày một cách rõ ràng nhất về Rabeolone là thuốc gì? Rabeolone có tác dụng gì? Liều dùng, cách dùng thuốc Rabeolone? Giá bán,… Dưới đây là thông tin chi tiết
Thuốc Rabeolone là gì?
Thuốc Rabeolone là một thuốc thuộc nhóm thuốc nội tiết, với thành phần hoạt chất chính là Triamcinolone – được xếp vào loại thuốc corticosteroids.
Thuốc được bào chế ở nhiều dạng khác nhau như: kem bôi, dạng hít, viên nén và cả ở dạng lỏng dùng để tiêm.
Ứng với mỗi dạng bào chế thì có những hàm lượng tương ứng. Đối với viên nén, có loại viên 1mg, 2mg, 4mg và 8mg. Do đó, tùy thuộc vào phác đồ điều trị mà bệnh nhân sử dụng hàm lượng phù hợp.
Tác dụng của thuốc Rabeolone
Triamcinolone là hoạt chất chính của Rabeolone. Nó là một dạng glucocorticoid tổng hợp có kết hợp với fluor. Hoạt chất này có tác dụng chống viêm cực hiệu quả. Ngoài tác dụng chính là chống viêm ra, thì nó còn có công dụng chống dị ứng và ức chế miễn dịch.
So với thuốc cùng nhóm glucocorticoid như prednisolon thì triamcinolone có hiệu quả hơn cả vì nó tác động mạnh hơn và lâu hơn.
Trong trường hợp sử dụng triamcinolone ở liều quá cao, sẽ gây ra ảnh hưởng quá trình bài tiết hormon ACTH, tác động lên vỏ thượng thận làm tuyến này ngừng tiết corticosteroids.
Chỉ định thuốc Rabeolone 4mg
Khi ở dạng viên nén uống, thuốc Rabeolone 4mg được chỉ định sử dụng kèm với mineralocorticoid khác và chất được ưa dùng hơn cả là hydrocortison cùng với fludrocortison.
Chỉ định điều trị trong trường hợp thấp khớp, viêm khớp, viêm đốt sống, viêm khớp vảy nến.
Dị ứng, bệnh về hô hấp.
Ngoài ra, ở bào chế dùng cho dạng hít chỉ định chính trong điều trị hen, co thắt phế quản.
Và ngoài hình thức bào chế dạng viên nén uống cho toàn cơ thể thì tiêm dùng cho toàn thân cũng được ưu tiên tiêm tại chỗ vùng sẹo lồi hay trong khớp.
Xem thêm nhiều thông tin hữu ích khác:
- Thuốc Dưỡng Cốt Hoàn dùng cho những người bị đau xương khớp.
- Thuốc Metasone điều trị cho những người gặp vấn đề về xương khớp.
- Tinh dầu ngải cứu hỗ trợ điều trị cho những người đau nhức xương khớp.
Chống chỉ định
Bệnh nhân xảy ra tình trạng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc. Dù là hàm lượng tá dược nhỏ cũng không nên sử dụng.
Người bị nhiễm nấm toàn thân, nhiễm khuẩn cấp độ nặng mà chưa có kháng sinh điều trị đặc hiệu.
Những trường hợp mang bệnh zona, loét dạ dày hay thủy đậu.
Cách sử dụng và liều dùng thích hợp
Ở mỗi dạng bào chế lại có cách dùng khác nhau và phụ thuộc chủ yếu vào tình trạng của người bệnh. Chỉ nên dùng đường tiêm vào cơ thể khi bệnh nhân không thể uống. Đối với những trường hợp điều trị Triamcinolone dài ngày, cần dùng cách một ngày lại uống. Về lâu dài, nên giảm liều thuốc từ từ.
Liều dùng cũng được chia trên từng nhóm đối tượng cụ thể, tình trạng bệnh lý cũng như các dạng bào chế khác nhau.
Ở hình thức viên nén uống vào trong cơ thể:
Người lớn: hàm lượng uống trong một ngày có thể dao động 4-48mg. Dao động vì nó phải điều trị cụ thể trên từng bệnh. Mặc dù vậy, những liều cao ở mức trên 32mg/ngày thường không được chỉ định uống.
Nếu bị dị ứng: nên uống từ 8 đến 16mg/ngày. Ở liều này, có tác dụng kiểm soát được bệnh trong khoảng từ 24 đến 48 giờ.
Viêm khớp dạng thấp: Khởi đầu, uống 8-16mg/ngày. Thời gian duy trì hàm lượng này kéo dài từ 2-7 ngày. Sau đó, sử dụng liều duy trì từ 2-16mg/ngày.
Viêm mũi dị ứng do thay đổi thời tiết: uống khởi đầu với liều 8-12mg/ngày.
Liều duy trì: 2-6mg/ngày.
Đối với người bị lupus ban đỏ: Liều khởi đầu là: 20-30mg/ngày.
Liều duy trì: 3-30mg/ngày.
Trẻ em: uống 0,12mg/kg. Liều nên được chia nhỏ hoặc cũng có thể uống một lần duy nhất. Tùy thuộc vào mức độ bệnh và đáp ứng với thuốc.
Ngoài ra, có thể tham khảo thêm liều tiêm để có hiểu biết rộng hơn về những dạng bào chế khác nhau của thuốc:
Tiêm ở bắp:
Người lớn: dạng tiêm vào cơ thể thường là hỗn dịch cụ thể là: Triamcinolone acetonid hoặc diacetat công dụng trên toàn cơ thể và tác dụng lâu dài.
Triamcinolone acetonid: hàm lượng là 40mg để tiêm tại bắp và mông. Lặp lại những lần tiêm nếu triệu chứng tái phát trở lại. Tuy nhiên, khuyến cáo chỉ sử dụng một lần với liều tối đa là 100mg.
Đối với Triamcinolone diacetat: cũng dùng với hàm lượng 40mg nhưng không dùng thường xuyên mà cứ cách một tuần mới tiêm lại.
Trẻ em (khuyến cáo trong độ tuổi: từ 6 đến 12 tuổi): Tiêm bắp thuốc ở dạng triamcinolon acetonid hoặc hexacetonid. Khoảng liều: Từ 0,03 đến 0,2 mg trên mỗi kg cơ thể. Dùng với tần suất cách 1 ngày hoặc 7 ngày/1 lần.
Còn đối với vị trí tiêm trong khớp: Phụ thuộc vào kích thước của khớp. Sự to, nhỏ sẽ ảnh hưởng đến liều.
Người lớn: Chia cụ thể hàm lượng với từng hỗn dịch
Triamcinolon acetonid liều từ 2,5 đến 40 mg.
Triamcinolon diacetat liều từ 3 đến 48 mg
Triamcinolon hexacetonid liều từ 2 đến 30 mg.
Trẻ em 6 – 12 tuổi: chỉ dùng liều từ 2,5 đến 15 mg.
Tiêm trực tiếp lên vùng tổn thương (sẹo lồi): Dạng acetonid hoặc diacetat ở nồng độ 10 mg/ml. Mỗi vị trí được tiêm từ 1-3mg. Không được tiêm quá 5mg cho từng vị trí. Để tránh mật độ tiêm dày, khi tiêm nhiều vị trí, thì khoảng cách giữa các vị trí là trên 1cm. Chú ý: Liều tối đa không được vượt quá 30mg.
Thuốc Rabeolone bào chế ở dạng kem có đặc điểm gì?
Kem bôi chỉ định cho những bệnh ngoài da có xảy ra đáp ứng với steroid.
Hình thức kem bôi áp dụng cho bôi tại chỗ.
Cách dùng: Bôi 1 lớp mỏng lên vùng da.
Mỗi ngày nên bôi từ: 2 – 3 lần.
Tác dụng phụ của thuốc Rabeolone 4mg
Tác dụng không mong muốn xảy ra của thuốc Rabeolone do sự ức chế của vùng dưới đồi lên tuyến yên, tuyến thượng thận. Từ đó, xảy ra những biểu hiện sau:
- Tăng huyết áp, phù tim.
- Ảnh hưởng mạnh lên chuyển hóa: thiếu hụt K+
- Suy cơ làm cơ yếu và bị teo đi.
- Tác động lên thần kinh: gây ra chứng rối loạn cảm xúc.
- Suy vỏ thượng thận, giảm sự cân bằng protein dẫn đến trẻ chậm lớn, biếng ăn, sức đề kháng giảm.
- Làm tăng khả năng xuất hiện các bệnh lý tiềm tàng: đái tháo đường. Hay loãng xương, làm chậm quá trình lành vết thương.
Tương tác thuốc
Cần ghi nhớ những nhóm thuốc có xảy ra tương tác với Triamcinolone để khi đang dùng những nhóm này, cần báo lại với bác sĩ để thay đổi thuốc.
Rifabutin, rifampicin, phenytoin, barbiturat, aminoglutethimid, primidon, carbamazepin. Những thuốc nhắc ở trên làm giảm tác dụng điều trị của Triamcinolone, gia tăng chuyển hóa.
Corticoid đối kháng với thuốc hạ đường huyết, hạ huyết áp. Và làm tăng lên sự hạ Kali huyết của nhóm thuốc: carbenoxolon, lợi tiểu thiazid.
Khi dùng cùng thuốc chống đông, làm tăng công dụng của những thuốc này.
Thận trọng trong khi dùng thuốc Rabeolone
Khi dùng thuốc Rabeolone, cần thận trọng trên bệnh nhân có tiền sử bệnh loét dạ dày, tá tràng, tăng huyết áp.
Đã ghi nhận trường hợp tử vong ở người bệnh hen do thay đổi dạng sử dụng thuốc từ dạng viên uống sang dạng hít. Vì dạng hít gây ra suy thận và không đủ đảm bảo tính an toàn cho người bệnh khi bị nhiễm khuẩn, nhiễm trùng hay chấn thương.
Lưu ý đối với vết thương chảy hay tiết dịch không nên băng kín lại khi sử dụng thuốc. Trường hợp thấy xuất hiện trên da có kích ứng cần ngừng sử dụng thuốc ngay.
Người lái xe và vận hành máy móc
Đối với người lái xe, vận hành máy móc và phải làm việc ở độ cao thì hết sức thận trọng. Chưa có kết luận gây hại trong quá trình lao động của nhóm đối tượng này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sỹ về vấn đề sử dụng thuốc Rabeolone khi điều khiển phương tiện giao thông hoặc điều khiển các máy có kích thước lớn, có nguy cơ gây hại cho những người xung quanh.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Đối với những bà bầu và những người đang trong giai đoạn cho con bú thì chỉ nên sử dụng thuốc Rabeolone nếu quá cần thiết. Vì có nguy cơ suy thận, làm giảm cân nặng ở trẻ.
Thuốc Rabeolone giá bao nhiêu?
Thuốc được quy cách theo lượng một hộp chứa 10 vỉ, mỗi vỉ lại bao hàm 10 viên. Được bán với giá 80.000đ/hộp.
Thuốc Rabeolone được bán ở khắp tỉnh thành trên cả nước. Và nếu muốn sử dụng loại thuốc này, hãy liên hệ với chúng tôi để có thể được tư vấn một cách tận tình các địa điểm mua thuốc uy tín nhất.